Diện tích tre nứa Việt Nam đứng thứ 4 thế giới, với 914 loài, 26 chi. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên rất thích hợp cho cây tre sinh trưởng và phát triển. Tre phân bố rộng rãi trên diện tích rộng lớn, từ đồi núi đến đồng bằng. Nước ta hiện nay có khoảng 150 loài tre, phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, từ ven biển đến đồng bằng và trên núi cao. Một số loài phổ biến như: tre gai, luồng, nứa, mạnh tông, tre tàu, trúc sào, lồ ô, vầu, tầm vông,… Những loài tre được trồng phổ biến tại Việt Nam hiện nay là gì?
Vì sao tre phát triển mạnh ở Việt Nam
Tre là một trong những loài cây phổ biến và phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong cả đời sống hàng ngày lẫn kinh tế của người dân. Có nhiều lý do khiến tre phát triển mạnh ở Việt Nam, từ điều kiện tự nhiên thuận lợi đến văn hóa và truyền thống lâu đời của người dân với loài cây này.
Tre tồn tại ở rừng thuần loại hoặc rừng hỗn giao gỗ tre nứa, chủ yếu xuất hiện ở rừng mưa nhiệt đới thường xanh hoặc rừng rụng lá trên khắp Việt Nam từ ven biển đến đồng bằng, vùng thấp đến vùng núi cao khoảng 3000 m so với mực nước biển. Trong trường hợp cực đoan, một số loài như: Bambusa stenostachya cũng có thể chịu được điều kiện ngập nước (ví dụ lũ lụt) lên đến một tháng. ..
Đọc tìm hiểu thêm: Một huyện ở Nghệ An dân đang trồng 60.000 cây tre dọc bờ sông Lam
Có nhiều lý do khiến tre phát triển mạnh ở Việt Nam, từ điều kiện tự nhiên thuận lợi đến văn hóa và truyền thống lâu đời của người dân với loài cây này.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với khí hậu ấm áp và mưa nhiều, rất phù hợp cho sự phát triển của các loài tre. Nhiệt độ trung bình cao, độ ẩm lớn và lượng mưa dồi dào giúp tre dễ dàng sinh trưởng, đặc biệt ở các vùng núi và đồng bằng có đất đai màu mỡ. Các khu vực như miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên là những nơi tre mọc tự nhiên rất nhiều.
Đất Đai Phù Hợp Cho Sự Sinh Trưởng Của Tre.
Tre không kén đất và có thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau, từ đất cằn cỗi đến đất phù sa. Đặc biệt, ở Việt Nam, nhiều vùng đất đồi núi có độ dốc cao và đất bạc màu, điều kiện không phù hợp cho các loại cây trồng khác, nhưng lại là môi trường lý tưởng cho tre phát triển. Hệ thống rễ của tre rất mạnh, giúp chống xói mòn đất, điều này càng làm cho việc trồng tre ở các vùng đất đồi trở nên phổ biến hơn.
Khả Năng Sinh Sản Mạnh Và Dễ Dàng.
Tre có khả năng sinh sản rất nhanh và mạnh mẽ. Một cây tre có thể sinh ra nhiều chồi non từ hệ thống rễ của nó, giúp cây nhanh chóng lan rộng trên diện tích lớn mà không cần trồng mới. Điều này giúp tre duy trì và mở rộng vùng phân bố một cách tự nhiên, ngay cả trong những điều kiện khắc nghiệt.
Giá Trị Kinh Tế Cao
Tre không chỉ cung cấp nguồn nguyên liệu cho xây dựng, làm đồ gia dụng, mà còn là nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm như giấy, vải tre, và thậm chí cả mỹ phẩm. Ngoài ra, măng tre còn là một loại thực phẩm dinh dưỡng, được tiêu thụ rộng rãi trong nước và xuất khẩu. Giá trị kinh tế mà tre mang lại khiến người dân có động lực trồng và khai thác loài cây này nhiều hơn.
Vai Trò Truyền Thống Và Văn Hóa
Tre không chỉ là cây trồng có giá trị kinh tế, mà còn gắn bó mật thiết với đời sống văn hóa của người Việt Nam. Từ những ngôi nhà tre đơn sơ đến các dụng cụ sinh hoạt hàng ngày, tre đã trở thành biểu tượng của sự giản dị và bền bỉ. Truyền thống sử dụng tre đã có từ hàng ngàn năm, và vì vậy, việc trồng và bảo vệ các loài tre luôn được người dân Việt Nam coi trọng.
Khả Năng Chống Chọi Với Biến Đổi Khí Hậu
Tre là loài cây có khả năng chống chịu tốt với nhiều điều kiện thời tiết khác nhau, bao gồm cả những hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ hay hạn hán. Hệ thống rễ chắc khỏe của tre giúp giữ đất, chống xói mòn, và bảo vệ môi trường tự nhiên. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, tre trở thành một lựa chọn cây trồng lý tưởng để bảo vệ đất đai và hệ sinh thái.
Các loại tre thường gặp ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có hệ thực vật phong phú, trong đó tre là một trong những cây trồng phổ biến và quan trọng. Tre xuất hiện ở khắp các vùng miền của đất nước, từ vùng núi cao đến đồng bằng, và từ lâu đã gắn bó với đời sống người dân Việt Nam qua nhiều thế hệ. Dưới đây là một số loài tre phổ biến ở Việt Nam:
Tre Luồng (Dendrocalamus barbatus)
- Phân bố: Chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Thanh Hóa, Hòa Bình.
- Đặc điểm: Tre luồng có thân cao to, đường kính lớn và rất bền chắc. Loài này thường được sử dụng trong xây dựng nhà cửa, làm đồ gia dụng và thủ công mỹ nghệ.
- Ứng dụng: Ngoài ra, tre luồng còn là nguyên liệu quan trọng trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu như đồ nội thất, vật liệu xây dựng và măng tre.
Tre Tầm Vông (Thyrsostachys siamensis)
- Phân bố: Chủ yếu ở miền Nam Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh như Tây Ninh, Bình Phước.
- Đặc điểm: Tre tầm vông có thân nhỏ nhưng rất cứng và dai, được trồng chủ yếu để làm cọc, hàng rào và các sản phẩm nội thất cao cấp.
- Ứng dụng: Loài tre này được ưa chuộng trong sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nội thất và làm cọc chống trong nông nghiệp.
Tre Khổng lồ (Dendrocalamus asper “Hitung”)
- Phân bố: khu vực Đông Nam Á
- Đặc điểm: Tre mạnh khổng lồ có thân to 15-20cm, chiều cao cây 15-30m, năng suất tre khổng lồ Tối thiểu 80 tấn/ha/năm (mật độ trồng 286 cây/ha)
- Ứng dụng: Loài tre này thường được dùng để làm nhà, giàn giáo, dường, sofa, sản xuất giấy, sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm gia dụng. Ngoài ra, măng tre khổng lồ to, ngọt
Tre Nứa (Neohouzeaua)
- Phân bố: Rừng núi miền Bắc, đặc biệt là các tỉnh như Lạng Sơn, Bắc Kạn.
- Đặc điểm: Tre nứa có thân nhỏ, mảnh, mọc thành bụi và có khả năng sinh trưởng nhanh.
- Ứng dụng: Thân tre nứa thường được sử dụng để đan lát, làm đồ thủ công mỹ nghệ, và xây dựng các công trình nhỏ như nhà sàn, chòi lá.
Tre Điền Trúc (Bambusa oldhamii)
- Phân bố: Được trồng rộng rãi ở các tỉnh miền Trung và miền Nam.
- Đặc điểm: Tre điền trúc có thân mỏng, thẳng và mọc rất nhanh, phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới.
- Ứng dụng: Loài tre này thường được dùng để làm bút bi vỏ tre, ống đựng đũa, hay các vật dụng trang trí nội thất.
Tre Vầu (Indocalamus tessellatus)
- Phân bố: Các tỉnh miền núi phía Bắc như Hà Giang, Lào Cai.
- Đặc điểm: Tre vầu có thân to vừa phải, mọc thành cụm và rất phổ biến ở vùng núi cao.
- Ứng dụng: Thân tre vầu được sử dụng trong việc làm nhà, hàng rào, đồ gia dụng và cũng là nguyên liệu tốt cho sản xuất giấy.
Tre Lồ Ô (Bambusa balcooa)
- Phân bố: Chủ yếu ở các tỉnh miền Trung như Bình Định, Phú Yên.
- Đặc điểm: Thân tre lồ ô cứng, có đường kính trung bình và đặc biệt chịu lực tốt.
- Ứng dụng: Loài tre này được dùng trong xây dựng, làm các dụng cụ nhà nông và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Tre gai (tên khác Tre nhà, Tre hóa, May phiếu, Tre là ngà)
Tre gai thuộc họ Hòa thảo, được trồng khắp cả nước. Cây mọc thành cụm rất dày, gồm nhiều thân cây cao 15 – 20m, đường kính thân đạt 8 – 10cm, thân khí sinh có ngọn cong ngắn, lá nhỏ, rất nhiều gai. Lóng thân dài 10 – 15cm. Vách thân dài 1,8 – 2cm. Thân không được thẳng. Đốt thân hơi phình, vòng mo rõ, có vòng phấn trắng ở trên và dưới vòng mo.
Mỗi đốt thân có 3 cành chính, đùi gà cành to có nhiều rễ, cành dày đặc ngay từ gốc. Trên cành có nhiều gai cứng, sắc, nhất là những cành ở gần gốc. Vòng mo hơi nhô cao. Bẹ mo hình thang có cạnh hai bên hơi cong, mặt ngoài nhiều gân dọc và phủ một lớp lông cứng màu nâu đen.
Tre gai được trồng quanh làng xóm, quanh vườn nhà, dưới chân đồi, ven sông, chân đê để phòng hộ, bảo vệ đồng ruộng, chống xói lở, chắn sóng. Tre gai được dùng làm vật liệu xây dựng, làm nhà và chôn xuống dưới đất làm móng nhà, đan lát thúng, mủng, rổ rá, làm nguyên liệu giấy và nhiều vật dụng khác.
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn trong việc khai thác và phát triển các sản phẩm từ tre. Với sự đa dạng về loài tre và khả năng ứng dụng phong phú, tre không chỉ là nguồn tài nguyên truyền thống mà còn mang đến cơ hội phát triển kinh tế bền vững. Việc đầu tư vào công nghệ chế biến và mở rộng thị trường xuất khẩu có thể đưa ngành tre Việt Nam lên tầm cao mới trong tương lai.
Bạn có muốn tìm hiểu thêm về bất kỳ loài tre nào cụ thể không?